Thứ Năm, 19 tháng 4, 2012



Vài nét phân tích cách chắp tay và lạy của đạo Cao đài
      Đạo Cao đài có một số ngày Đại lễ trong năm như ngày mùng 9 tháng Giêng âm lịch lễ vía Đức Chí Tôn, ngày 15 tháng 8 âm lịch lễ vía Diêu Trì Kim Mẫu, ngày 15 tháng 10 âm lịch lễ kỷ niệm khai đạo… từng hệ phái có ngày lễ kỷ niệm riêng. Hàng ngày có 04 khúa lễ vào các giờ Tý, Mão, Ngọ, Dậu; sau đây xin được giới thiệu vài nét về cách chấp tay và lạy của Đạo Cao đài:
       I. Ấn Tý, cách bắt, ý nghĩa Ấn Tý:
1. Ấn Tý là gì: Ấn là dấu hiệu đặc biệt về mặt đạo có tác dụng huyền bí do hai bàn tay kết lại tạo ra. Tý là chi đầu tiên trong Thập nhị Địa chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu...
 
Trên bàn tay trái, vị trí của Tý ở chân ngón gần ngón Út, Sửu ở chân ngón Giữa và Dần ở chân ngón Trỏ.
 
Ấn Tý là cái ấn mà ngón tay cái của bàn tay trái co lại chỉ vào chi Tý rồi nắm lại, bàn tay phải ốp bên ngoài mà ngón cái chỉ vào chi Dần của bàn tay trái.
 
2. Cách bắt Ấn Tý:
 
 
          (Ấn Tý)
(khi Lạy)
 
Cách bắt Ấn Tý nói về sự tạo thành Trời Đất và Nhân loại, theo quan niệm của người xưa ở Đông Phương: Thời gian tạo thành càn khôn vũ trụ và vạn vật được chia làm 12 khoảng, mỗi khoảng thời gian được gọi là Hội và đặt tên theo Thập nhị Địa chi: Hội Tý là Hội đầu tiên, tiếp đến là Hội Sửu, sau đó là Hội Dần....
 
3. Ý nghĩa chấp tay Ấn Tý: Trong hai bàn tay, bàn tay Trái là Dương, bàn tay Phải là Âm, ngôi Trời ở tại Ngôi Dương, khi chấp tay thì đầu ngón Cái (tay Trái) ấn vào chân ngón tay gần ngón Út và các ngón còn lại co chặt lại đè lên ngón cái, ý nghĩa là giữ vững ngôi Trời, nên khi chấp tay bàn tay Phải ốp bên ngoài bàn tay Trái và hướng về ngôi Trời. Bàn tay phải là Âm (nhất Âm, nhất Dương) khi đầu ngón cái của bàn tay Phải đặt ngay vào gốc ngón trỏ bàn tay Trái (Cung Dần) nơi đó tượng trưng cho Người, có ý nghĩa là âm dương cùng nhau điều hòa vững bền trở về với Đạo nhập vào Ngôi Trời làm Bản Thể.
 
 
1. Cách Lạy: Lạy là bày tỏ sự tôn kính trong lòng, Lạy Đức Chí Tôn 12 lạy; Phật, Tiên, Thánh, Thần 9 lạy; khi cúng 3 lạy.
Khi chấp hai tay bắt Ấn Tý, giống như trái cây có hạt bên trong (gọi là kết quả), qùi xuống, cúi đầu và mở hai bàn tay ra đặt úp lên mặt đất, hai ngón tay cái gác tréo nhau (hình khi Lạy), giống như chúng ta gieo hạt giống xuống đất, trán cúi xuống chạm nhẹ lên mô bàn tay, rồi cất người lên.
 
Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển đã giải thích việc lạy Thượng đế 12 lạy: "con số 12 là con số riêng của Thầy" Thầy là Đấng quyền năng làm chủ tất cả Tam Thập Lục Thiên, Tam thiên thế giới, muôn loài vạn vật cũng bao gồm trong số 12, các môn đồ đầu tiên của nền Đại đạo cũng mang số 12, thậm chí đến cách phân định năm, tháng, ngày giờ cũng mang số 12; nên ta ngầm hiểu với nhau rằng con số 12 là con số "Quyền năng tối thượng" hễ nói đến số 12 là nói đến Thượng đế. Cho nên người tín đồ Cao đài mỗi khi cúng phải lạy đủ 12 lạy, nghĩa là khuất phục dưới quyền năng của Thượng đế để học hỏi và mong được Đấng quyền năng phán truyền; Tuy vậy mỗi khi lạy Thượng đế thường chỉ có lạy 3 lạy x 4 gật (mỗi lạy); vì lòng từ bi của Thầy nên Thầy giảm cho cứ mỗi gật được thay cho một lạy. Như vậy chúng ta lạy Thầy chỉ có 3 lạy x 4 gật tức là ta đã lạy 12 lạy.
 
2. Cách xá:
 
Khi đứng xá, hai tay bắt Ấn Tý, đưa lên trán, ý nghĩa là kính Thiên (Trời), xá sâu xuống, ý nghĩa là kính Địa (Đất), rồi rút Ấn Tý lên đặt ở ngực, ý nghĩa là kính Nhơn (Người). Xá như vậy nhắc chúng ta kính Tam Tài: Thiên, Địa, Nhơn.
(Chỉ xá trước khi lạy và sau khi lạy xong, phải xá sâu xuống, lưu ý là giữa hai lạy, không có xá nhỏ xen vào).
3. Cách lạy Đức Chí Tôn:
 
- Đứng thẳng người, mặt hướng vào Thiên bàn, tay bắt Ấn Tý, xá sâu 3 xá, quì xuống (chân trái bước tới, chân phải quì xuống, chân trái quì theo), đặt ấn Tý trước ngực.
 
- Lấy dấu Phật Pháp Tăng:
 
+ Đưa ấn Tý lên giữa trán niệm: Nam mô Phật.
 
+ Đưa qua màng tang trái, niệm: Nam mô Pháp.
 
+ Đưa qua màng tang phải, niệm: Nam mô Tăng.
 
(Khi đưa ấn Tý qua Pháp hay qua Tăng, cần giữ cái đầu luôn luôn thẳng đứng)
 
- Đưa ấn Tý xuống đặt giữa ngực, cúi đầu và niệm:
 
      + Nam mô Cao đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
 
      + Nam mô Quan Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát.
 
      + Nam mô Lý Đại Tiên Trưởng kiêm Giáo Tông Đại đạo Tam Kỳ Phổ độ.
 
      + Nam mô Hiệp Thiên Đại Đế Quan Thánh Đế Quân.
 
      + Nam mô chư Phật chư Tiên chư Thánh chư Thần.
 
- Đưa ấn Tý lên giữa trán cầu nguyện Đức Chí Tôn.
 
- Lạy xuống lần thứ nhứt, nhớ hai bàn tay mở ra úp xuống, hai ngón cái gác tréo nhau (hình khi Lạy), đầu gật xuống: gật thứ nhất niệm: Nam mô Cao đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát và gật lần 2, 3, 4 cũng niệm như gật thứ nhất.
 
 Khi xong cất mình lên, vẫn quì.
 
- Lạy xuống lần thứ nhì, lần lượt gật 4 gật, mỗi gật cũng niệm câu Nam mô Cao đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
 
- Lạy xuống lần thứ ba, làm như lần lạy thứ nhì.
 
Như vậy, có 3 lần lạy (tức là lạy 3 lạy), mỗi lạy gật đầu 4 gật, mỗi gật niệm Nam mô Cao đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát (câu niệm đó gọi là câu Chú của Thầy), tổng cộng lạy 3 lạy, 12 gật, 12 lần niệm.
 
 Lạy xong, đứng dậy, xá sâu xuống 3 xá.
 
 Nếu nơi thánh thất thì có bàn thờ Đức Hộ Pháp, phải quay lại, xá chữ Khí 1 xá.
 
4. Cách lạy Đức Phật Mẫu:
 
Khi đến điện thờ Phật Mẫu, đi vào chánh điện, đứng thẳng người hướng vào bàn thờ Đức Phật Mẫu, tay bắt ấn Tý, xá sâu 3 xá vừa cúi đầu, rồi quì xuống.
 
- Đưa ấn Tý lên trán, xá sâu xuống một xá, vừa xá vừa niệm: Nam mô Diêu Trì Kim Mẫu Vô Cực Thiên Tôn.
 
- Rút ấn Tý đặt lên ngực, rồi đưa lên trán, xá sâu xuống lần thứ hai, vừa xá vừa niệm: Nam mô Cửu vị Tiên Nương.
 
- Xá sâu xuống lần thứ ba, vừa xá vừa niệm: Nam mô Bạch Vân Động chư Thánh.
 
- Đưa ấn Tý lên trán cầu nguyện với Đức Phật Mẫu. Lạy xuống 3 lạy, mỗi lạy 3 gật, mỗi gật niệm: Nam mô Diêu Trì Kim Mẫu Vô Cực Thiên Tôn.
 
Như vậy, lạy 3 lạy, 9 gật, 9 lần niệm danh hiệu của Đức Phật Mẫu.
5. Cách lạy Tiên, Phật:
 
 Trước khi lạy, vào đứng, bắt ấn Tý, xá 3 xá, rồi quì xuống, nếu có cầu nguyện thì đưa ấn Tý lên trán cầu nguyện, xong lạy xuống 3 lạy, mỗi lạy gật 3 gật, mỗi gật niệm danh hiệu của Đấng ấy.
 
6. Cách lạy Thần, Thánh, Cửu Huyền Thất Tổ:
 
 Trước khi lạy, vào đứng, bắt ấn Tý, xá 3 xá, rồi quì xuống, nếu có cầu nguyện thì đưa ấn Tý lên trán cầu nguyện, xong lạy xuống 3 lạy (không gật), mỗi lạy niệm danh hiệu của Đấng ấy.
 
7. Cách lạy Vong phàm:
 
 Vong phàm là vong linh của người phàm tục, người phàm tục là người chưa giác ngộ đạo, chưa có tín ngưỡng Trời Phật hay tôn giáo.
 
 Lạy Vong phàm gồm 4 lạy: 2 lạy quì và 2 lạy đứng như sau:
 
 Trước khi lạy, vào đứng, hai tay bắt ấn Tý, xá 3 xá.
 
 Quì xuống, nếu có cầu nguyện thì đưa ấn Tý lên trán cầu nguyện, xong lạy xuống 2 lạy (không gật).
 
 Hai lạy quì ý nghĩa là 1 lạy kính Thiên và 1 lạy kính Địa.
 
 Khi xong đứng lên, tay vẫn bắt ấn Tý, cúi mình lạy xuống theo lối phủ phục, chống đầu gối đứng dậy, rồi lạy xuống như vậy một lần nữa. Đó là 2 lạy đứng dành cho phần Người, ý nghĩa là 1 lạy Âm và 1 lạy Dương, sau đó xá 1 xá.
 
8. Cách lạy chức sắc, chức việc, dạo hữu đã qui liễu:
 
 Cách lạy tùy theo phẩm vị chức sắc ấy đối phẩm với hàng nào trong Cửu phẩm Thần Tiên.
 
 a. Chức sắc đối phẩm Phật vị và Tiên vị (gồm Đức Giáo Tông, Đức Chưởng Pháp, Nam Đầu Sư, Nữ Đầu Sư, Đức Hộ Pháp, Đức Thượng Phẩm, Đức Thượng Sanh, Thập nhị Thời Quân).
 
 Lạy theo cách lạy Tiên, Phật, nghĩa là 3 lạy 9 gật, mỗi gật niệm danh của chức sắc ấy.
 
b. Chức sắc đối phẩm Thánh vị:
 
 Đối phẩm hàng Thánh vị gồm các phẩm chức sắc (Cửu Trùng đài từ hàng Giáo hữu đến phẩm Chánh Phối Sư; Hiệp Thiên đài từ Truyền Trạng đến phẩm Tiếp Dẫn đạo Nhơn…)
 
 Cách lạy giống như lạy Thánh, nghĩa là 3 lạy (không gật), mỗi lạy niệm phẩm vị và Thánh danh của người ấy, nếu không có Thánh danh thì niệm Thế danh.
 
c. Lễ sanh, chức việc Bàn Trị sự và đạo hữu:
 
- Lễ sanh và các phẩm chức sắc tương đương được đối phẩm Thiên Thần, nên khi qui liễu, được lạy theo hàng Thần vị, nghĩa là 3 lạy (không gật).
 
- Chức việc Bàn Trị sự gồm: Chánh Trị Sự, Phó Trị Sự, Thông Sự làm tròn nhiệm vụ thì được đối phẩm Nhơn thần; đạo hữu giữ tròn bổn phận và ăn đủ 10 ngày chay mỗi tháng được đối phẩm Địa thần; các phẩm này và các phẩm tương đương khi qui liễu thì được lạy theo hàng Thần vị: 3 lạy (không gật).
 
9. Lạy người sống:
 
Khi con cháu lạy cha mẹ hoặc ông bà còn sống, hay trò lạy thầy còn sống, thì đứng hướng vào vị đó, chấp hai tay ấn Tý, xá 1 xá, rồi lạy 2 lạy đứng theo lối phủ phục, lạy xong xá 1 xá./. 

 Ngọc Tâm Thanh
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét